Ion là các nguyên tử hoặc phân tử, nhận thêm hoặc mất đi một hoặc nhiều electron, tạo cho ion có điện tích dương hoặc âm ròng.

Cation là gì?

Cation là các ion mất đi một hay nhiều electron, mang điện tích dương. Cation có ít electron hơn proton nên chúng có điện tích dương ròng.

Ví dụ cation: Natri (Na+), Lithium (Li+), Sắt (Fe2+), Magne (Mg2+), Canxi (Ca2+), Kali (K+), Bạc (Ag+), Nhôm (Al3+), Hydronium (H3O+), Ammonium (NH4+)….

Anion là gì?

Anion là các ion nhận thêm một hay nhiều electron, mang điện tích âm. Anion có nhiều electron hơn proton nên chúng có điện tích âm ròng.

Ví dụ anion: Iodide (I), Clorua (Cl), Fluoride (F), Hydroxide (OH), Nitrate (NO3), Nitrite (NO2), Sulfate (SO42–), Carbonate (CO32–)…

Phản ứng của cation và anion

Cation và anion đều là ion. Vì chúng có điện tích trái dấu, nên cation và anion bị hút vào nhau, do đó hình thành liên kết ion giữa chúng.

Một ví dụ là trong quá trình điện phân, dòng điện chạy qua vật liệu và tạo ra phản ứng hóa học. Trong quá trình điện phân, các cation mang điện tích dương bị thu hút về phía điện cực tích điện âm gọi là cathode. Các anion mang điện tích âm bị thu hút về phía điện cực tích điện dương gọi là anode.

Trong khi đó, do có điện tích cùng dấu nên cation này đẩy các cation khác, anion này đẩy các anion khác.

Sự khác biệt giữa Anion và Cation

 

Anion

Cation

Định nghĩa

Là một nguyên tử hoặc phân tử mang điện tích âm

Là một nguyên tử hoặc phân tử mang điện tích dương

Loại điện tích

Điện tích âm

Điện tích dương

Số proton và electron

Số electron nhiều hơn số proton

Số proton nhiều hơn số electron

Loại nguyên tố

Hầu hết là phi kim loại

Hầu hết là kim loại

Viết công thức hóa học

Khi viết công thức hóa học của một hợp chất, cation được đặt trước anion. Ví dụ, trong NaCl, nguyên tử natri là cation, trong khi nguyên tử clo là anion.

Khi viết ký hiệu cation hoặc anion, ký hiệu nguyên tố được viết trước, điện tích được viết dưới dạng chữ số mũ theo sau công thức hóa học.