Trên thế giới, các quốc gia như Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Nhật Bản có mạng lưới đường sắt cao tốc rộng khắp, với các đoàn tàu có thể đạt tốc độ hơn 300 km/h. Thậm chí, một số tàu có thể đạt tốc độ kỷ lục, vượt xa tốc độ thiết kế tối đa. Tuy nhiên, vì lý do an toàn và vận hành, các tàu thường hoạt động ở tốc độ thấp hơn tốc độ thiết kế tối đa.

Sau đây là 10 tàu cao tốc nhanh nhất hiện đang hoạt động trên toàn thế giới, được xếp hạng theo tốc độ vận hành.

10. KTX-Sancheon (Hàn Quốc): 305 km/h

KTX-Sancheon được đặt theo tên tiếng Hàn của loài cá hồi anh đào bản địa, bắt đầu hoạt động thương mại năm 2010. Tàu KTX-Sancheon dài 201 mét, có toa xe điện (tức đầu kéo) ở cả hai đầu và tám toa ở giữa, có thể chở 363 hành khách. Tốc độ hoạt động tối đa của tàu là 305 km/h (tốc độ thiết kế 330 km/h), có thể tăng tốc từ 0 đến 300 km/h trong 316 giây.

Tàu KTX-Sancheon của Hàn Quốc (Ảnh Wiki)

9. AVE Class 103 (Tây Ban Nha): 310 km/h

AVE Class 103 là tàu cao tốc đường sắt ở Tây Ban Nha, còn được gọi là S103. Tàu AVE Class 103 đi vào hoạt động thương mại năm 2007. AVE Class 103 khi hoạt động có tốc độ lên tới 310 km/h, trong khi đã được cấp chứng nhận chạy ở tốc độ 350 km/h. Tàu AVE Class 103 có 8 toa, chở tối đa 404 hành khách.

Tàu AVE Class 103 của Tây Ban Nha (Ảnh Wiki)

8. Al Boraq (Maroc): 320 km/h

Tàu Al Boraq ở Maroc, là tàu cao tốc đường sắt đầu tiên ở châu Phi. Tàu Al Boraq chạy với tốc độ tới 320 km/h trên tuyến đường sắt chuyên dụng dài 323km. Tàu Al Boraq bắt đầu hoạt động năm 2018. Mỗi đoàn tàu bao gồm 2 toa xe điện, 8 toa chở khách, có sức chứa 533 hành khách. Đáng chú ý, dù là tàu có tốc độ cao, nhưng các tàu Al Boraq là tàu hai tầng.

Tàu Al Boraq của Maroc (Ảnh Wiki)

7. Shinkansen (Nhật Bản): 320 km/h

Shinkansen, thường được gọi là tàu siêu tốc của Nhật Bản. Những chuyến tàu Shinkansen đầu tiên hoạt động từ năm 1964, được phân loại là dòng 0, tốc độ hoạt động tối đa 220 km/h, đã ngừng hoạt động năm 2008. Tàu Shinkansen có rất nhiều dòng khác nhau từ năm 1964 đến nay và đang phát triển rộng khắp hệ thống đường sắt của Nhật Bản. Tốc độ hoạt động dao động 250 - 300 km/h. Trong đó, dòng E5, E6 và H5 (phiên bản thời tiết lạnh của dòng E5) đạt tốc độ hoạt động tối đa 320 km/h.

Tàu Shinkansen dòng E5 của Nhật Bản (Ảnh Wiki)

6. TGV (Pháp): 320 km/h

Tàu TGV (viết tắt của Train à Grande Vitesse) là tàu cao tốc đường sắt đầu tiên của Pháp và châu Âu, bắt đầu hoạt động từ năm 1981 đến nay. Trong hoạt động hằng ngày, các mẫu TGV Duplex, Réseau, POS và Euroduplex chạy ở tốc độ tối đa là 320 km/h. Hiện nay, tất cả tàu TGV của Pháp chỉ còn phục vụ vận tải hành khách. TGV thường được cấu trúc với hai đầu máy độc lập, lắp ghép từ 8 - 10 toa.

Tàu TGV Euroduplex của Pháp (Ảnh Wiki)

5. ICE 3 (Đức): 320 km/h

Tàu ICE (viết tắt Intercity-Express) là một họ tàu đường sắt cao tốc tại Đức gồm nhiều dòng do Deutsche Bahn vận hành. Các tàu ICE bắt đầu hoạt động từ năm 2000. Họ tàu này gồm các dòng 403, 406, 407 và 408, lần lượt được gọi là ICE 3, ICE 3M, New ICE 3 và ICE 3neo. Các tàu ICE 3 có tốc độ tối đa 320 km/h khi vận chuyển, nhưng có chứng nhận được phép đạt tốc độ tối đa 330 km/h. Tàu ICE có 8 toa, sức chở từ 430 - 460 hành khách tùy loại tàu.

Tàu ICE 3 của Đức (Ảnh Wiki)

4. Whoosh (Indonesia): 350 km/h

Trong top 10 tàu đường sắt nhanh nhất thế giới, tàu Whoosh của Indonesia là mới nhất, hoạt động từ tháng 10/2023, kết nối Jakarta và Bandung. Sự có mặt của tàu Whoosh đã đánh bật tàu cao tốc Frecciarossa 1000 của Italia, tốc độ hoạt động 300 km/h ra khỏi top 10 tàu nhanh nhất. Tàu Whoosh có tốc độ hoạt động tối đa 350 km/h, và do sử dụng công nghệ như tàu KCIC400AF Fuxing (Trung Quốc) nên tàu Whoosh cũng có tốc độ thiết kế tối đa là 400 km/h.

Tàu cao tốc Whoosh của Indonesia (Ảnh Wiki)

3. CR400AF Fuxing (Trung Quốc): 350 km/h

CR400AF Fuxing, còn được gọi là tàu cao tốc EMU dòng CR, với nhiều phiên bản. CR400AF là phiên bản đầu tiên, bắt đầu hoạt động năm 2016. KCIC400AF là phiên bản gần nhất, ứng dụng cho tàu Whoosh của Indonesia. Tàu Fuxing hoạt động ở tốc độ 350 km/h (tốc độ thiết kế tối đa 400 km/h). Tàu Fuxing có 8 - 17 toa tùy thuộc phiên bản CR400AF, có thể chở hơn 500 hành khách.

Tàu CR400AF Fuxing của Trung Quốc (Ảnh Wiki)

2. CR Harmony (Trung Quốc): 350 km/h

CR Harmony, còn được gọi là CR Hexie, là thuật ngữ chung cho các tàu cao tốc EMU dòng CRH. CR Harmony đầu tiên hoạt động từ năm 2007. Tàu CR Harmony có 8 - 16 toa tùy thuộc phiên bản CRH. Tốc độ hoạt động của tàu CR Harmony khác nhau tùy dòng, trong đó tốc độ hoạt động tối đa lên tới 350 km/h thuộc về CRH380A, CRH380B, CRH380CL, CRH380D.

Tàu CRH2 Harmony của Trung Quốc (Ảnh Wiki)

1. Shanghai Maglev (Trung Quốc): 460 km/h

Tàu đệm từ Shanghai Maglev, đứng đầu danh sách với tốc độ vận hành thương mại tối đa là 431 km/h, đưa Shanghai Maglev trở thành tàu nhanh nhất thế giới kể từ khi khai trương vào tháng 4/2004 cho đến khi giảm tốc độ vào tháng 5/2021. Hiện nay, tốc độ vận hành là 300 km/h. Tàu đệm từ không phải là mô hình tàu cao tốc thông thường. Thay vào đó, tàu sử dụng lực điện từ để bay lơ lửng trên đường ray, loại bỏ ma sát, cho phép di chuyển cực kỳ êm ái và yên tĩnh. Shanghai Maglev bắt đầu hoạt động thương mại vào tháng 4/2004, chạy từ ga Đường Long Dương ở Thượng Hải đến sân bay quốc tế Phố Đông Thượng Hải dài 30,5km.

Tàu đệm từ Shanghai của Trung Quốc (Ảnh Wiki)

Top

Tên tàu

Quốc gia

Tốc độ vận hành (km/h)

Tốc độ thiết kế (km/h)

1

Shanghai Maglev

Trung Quốc

431

 

2

CR Harmony

Trung Quốc

380

 

3

CR400AF Fuxing

Trung Quốc

350

400

4

Whoosh

Indonesia

350

400

5

Intercity-Express 3

Đức

320

330

6

TGV

Pháp

320

 

7

Shinkansen

Nhật Bản

320

 

8

Al Boraq

Maroc

320

 

9

AVE Class 103

Tây Ban Nha

310

350

10

KTX-Sancheon

Hàn Quốc

305

330